Chất liệu xốp EVA

EVA là loại polyme dòng ethylene lớn thứ tư sau HDPE, LDPE và LLDPE.So với các vật liệu truyền thống, giá thành của nó thấp hơn nhiều.Nhiều người cho rằng chất liệu xốp EVA là sự kết hợp hoàn hảo giữa vỏ cứng và vỏ mềm, vừa giữ được ưu điểm của xốp mềm và xốp cứng vừa bỏ đi những nhược điểm.Ngoài ra, tính linh hoạt vốn có trong khả năng thiết kế và sản xuất vật liệu cũng là yếu tố chính khiến một số công ty và thương hiệu hàng đầu thế giới chuyển sang sử dụng xốp EVA khi cần vật liệu sản xuất chất lượng cao, chi phí thấp.

 

Hơn cả sự linh hoạt, vật liệu xốp EVA còn quan tâm đến cuộc sống hàng ngày và hoạt động kinh doanh của chúng ta, đồng thời đã nhận được sự ưu ái của người dùng cuối.Giày dép, dược phẩm, tấm quang điện, sản phẩm thể thao và giải trí, đồ chơi, thảm trải sàn/tập yoga, bao bì, thiết bị y tế, đồ bảo hộ, wat

Các sản phẩm thể thao đang có nhu cầu mạnh mẽ về các sản phẩm nhựa bền và phân khúc thị trường vật liệu xốp EVA tiếp tục mở ra sự tăng trưởng mới.

丨Tính chất vật lý và cơ học của EVA

Các tính chất của copolyme EVA chủ yếu được xác định bởi hàm lượng vinyl axetat và mức độ lưu động.Sự gia tăng hàm lượng VA làm tăng mật độ, độ trong suốt và tính linh hoạt của vật liệu đồng thời làm giảm điểm nóng chảy và độ cứng.Chất đồng trùng hợp ethylene-vinyl acetate (EVA) là một vật liệu rất đàn hồi có thể được thiêu kết để tạo thành bọt giống như cao su nhưng có độ bền tuyệt vời.Nó linh hoạt gấp ba lần so với polyetylen mật độ thấp (LDPE), có độ giãn dài khi kéo là 750% và có nhiệt độ nóng chảy tối đa là 96°C.

Tùy thuộc vào các thành phần trong quá trình sản xuất, có thể đạt được độ cứng EVA khác nhau.Điều quan trọng là phải duy trì độ cứng vừa phải vì EVA không lấy lại được hình dạng sau khi bị nén liên tục.So với EVA cứng hơn, EVA mềm hơn có khả năng chống mài mòn kém hơn và có tuổi thọ ở đế ngắn hơn nhưng thoải mái hơn.

丨 Tính chất nhiệt của EVA

Điểm nóng chảy của EVA giảm khi hàm lượng VA tăng.Do đó, nhiệt độ sử dụng của copolyme thấp hơn so với homopolyme tương ứng (LDPE).Nhiệt độ làm việc tối đa của phôi nhỏ hơn nhiệt độ làm mềm Vicat.Giống như tất cả các loại polyme nhiệt dẻo, nhiệt độ phụ thuộc vào thời gian và mức độ ứng suất cơ học mà phôi phải chịu nhiệt.Khi nhiệt độ tăng, nhiệt độ dẫn điện giảm cho đến khi đạt đến mức ổn định gần điểm nóng chảy.

Máy cắt xốp


Thời gian đăng: 23-09-2022